Bìu ( cấu tạo, mạch máu, thần kinh chi phối )?
Bìu là một túi do thành bụng trĩu xuống để chứa tinh hoàn, mào tinh và một phần thừng tưng; thường bìu trái lớn và sa xuống thấp hơn bìu phải; giữa hai bìu có một vách sợi.
1. Cấu tạo: Từ ngoài vào trong gồm 7 lớp tương ứng với các lớp của thành bụng:
- Lớp da: Mỏng, có nhiều nếp nhăn ngang nên có thể căng rộng hay co lại được. Có 1 đường dọc ngăn cách hai bìu gọi là đường giữa bìu.
- Lớp cơ bám da: Là lớp tạo bởi các sợi cơ trơn, sợi đàn hồi và sợi liên kết. Có tác dụng làm cho da bìu co lại được.
- Lớp mạc nông: Liên tục bên trên với mạc tinh ngoài của thừng tinh.
- Lớp cơ bìu: Do cơ chéo bụng trong trĩu xuống bìu trong quá trình đi xuống bìu của tinh hoàn. Có tác dụng làm nâng tinh hoàn lên trên.
- Lớp mạc sâu: Là một phần của mạc ngang ( mạc tinh trong ) qua lỗ sâu của ống bẹn xuống, bọc quanh thừng tinh, mào tinh hoàn và tinh hoàn.
- Lớp bao tinh hoàn: Được tạo nên do phúc mạc bị lôi xuống bìu trong quá trình đi xuống của tinh hoàn nên gồm có hai lá ( lá thành và lá tạng ).
Lúc đầu phúc mạc thọc xuống bìu thành một ống phúc tinh mạc bao quanh thừng tinh, sau đó ống sẽ bít lại chỉ còn lại một di tích khi trẻ đã sinh ra đời, nếu ống không được tinh mạc và bao xơ bọc kín sẽ gây nên thoát vị bẹn gián tiếp.
2. Mạch máu và thần kinh:
a. Mạch máu:
+ Động mạch:
- Động mạch nông: Là các nhánh tách từ động mạch thẹn ngoài và động mạch đáy chậu nông.
- Động mạch sâu: Do các động mạch của thừng tinh cung cấp.
+ Tĩnh mạch:
- Các tĩnh mạch bìu trước đổ về tĩnh mạch đùi
- Các tĩnh mạch bìu sau đổ về tĩnh mạch chậu trong.
+ Bạch mạch: Đổ về chuỗi hạch bẹn nông.
b. Thần kinh:
- Các thần kinh bìu trước tách ra từ thần kinh chậu bẹn,
- Các thần kinh bìu sau tách ra từ các dây đáy chậu của thần kinh thẹn.
1. Cấu tạo: Từ ngoài vào trong gồm 7 lớp tương ứng với các lớp của thành bụng:
- Lớp da: Mỏng, có nhiều nếp nhăn ngang nên có thể căng rộng hay co lại được. Có 1 đường dọc ngăn cách hai bìu gọi là đường giữa bìu.
- Lớp cơ bám da: Là lớp tạo bởi các sợi cơ trơn, sợi đàn hồi và sợi liên kết. Có tác dụng làm cho da bìu co lại được.
- Lớp mạc nông: Liên tục bên trên với mạc tinh ngoài của thừng tinh.
- Lớp cơ bìu: Do cơ chéo bụng trong trĩu xuống bìu trong quá trình đi xuống bìu của tinh hoàn. Có tác dụng làm nâng tinh hoàn lên trên.
- Lớp mạc sâu: Là một phần của mạc ngang ( mạc tinh trong ) qua lỗ sâu của ống bẹn xuống, bọc quanh thừng tinh, mào tinh hoàn và tinh hoàn.
- Lớp bao tinh hoàn: Được tạo nên do phúc mạc bị lôi xuống bìu trong quá trình đi xuống của tinh hoàn nên gồm có hai lá ( lá thành và lá tạng ).
Lúc đầu phúc mạc thọc xuống bìu thành một ống phúc tinh mạc bao quanh thừng tinh, sau đó ống sẽ bít lại chỉ còn lại một di tích khi trẻ đã sinh ra đời, nếu ống không được tinh mạc và bao xơ bọc kín sẽ gây nên thoát vị bẹn gián tiếp.
2. Mạch máu và thần kinh:
a. Mạch máu:
+ Động mạch:
- Động mạch nông: Là các nhánh tách từ động mạch thẹn ngoài và động mạch đáy chậu nông.
- Động mạch sâu: Do các động mạch của thừng tinh cung cấp.
+ Tĩnh mạch:
- Các tĩnh mạch bìu trước đổ về tĩnh mạch đùi
- Các tĩnh mạch bìu sau đổ về tĩnh mạch chậu trong.
+ Bạch mạch: Đổ về chuỗi hạch bẹn nông.
b. Thần kinh:
- Các thần kinh bìu trước tách ra từ thần kinh chậu bẹn,
- Các thần kinh bìu sau tách ra từ các dây đáy chậu của thần kinh thẹn.